50 + Các Thuật Ngữ Cơ Bản Về Đồng Hồ Cần Phải Biết

Các Thuật Ngữ Cơ Bản Về Đồng Hồ Mà Người Yêu Đồng Hồ Nào Cũng Phải Biết.

Đồng hồ đeo tay không chỉ là phụ kiện trang trí giúp người đàn ông trở nên lịch lãm, khẳng định phong cách.Ngày nay, đồng hồ đeo tay còn là một thú chơi, một niềm yêu thích của rất nhiều đàn ông. Vì vậy mà nhu cầu tìm hiểu sâu hơn về các kiến thức đồng hồ cũng tăng lên. Dưới đây là danh sách các thuật ngữ thông thường nhất về đồng hồ. Được tổng hợp để giúp anh em có thêm hiểu biết về cỗ máy thời gian.

Danh sách thuật ngữ thông thường về đồng hồ

A

Analog (đồng hồ kim): Mặt đồng hồ truyền thống gồm mặt số và kim.

Analog Chronograph (đồng hồ kim bấm giờ): Đồng hồ hiển thị thời gian và chức năng bấm giờ theo dạng truyền thống. Đối với những đồng hồ quartz có chronograph sẽ hiển thị hai đơn vị: 1/10 giây và 1/100 giây trên các mặt đồng hồ phụ.

Analog Digital (đồng hồ kim điện tử): Bao gồm mặt số truyền thống và màn hình điện tử, hai màn hình hoạt động độc lập và tách biệt khỏi nhau.

Aperture (cửa sổ): Thuật ngữ chỉ một cửa sổ nhỏ trên đồng hồ. Dùng để hiển thị chức năng của đồng hồ như thứ, ngày, tháng.

ATM (chống nước): Là từ viết tắt của Atmosphere, một đơn vị đo lường áp suất khí quyển. Đơn bị ATM để biểu thị khả năng chống nước của đồng hồ.

Automatic (tự động): Tên gọi của đồng hồ tự động lên dây. Sử dụng hệ thống cơ học và dây cót tự cuộn. Năng lượng được tạo ra bởi chuyển động của cánh tay, máy tự động chuyển đổi chuyển đổi của roto theo chuyển động của tay sang thành năng lượng lên dây cót. Đồng hồ tự động có thể chạy 30-45 tiếng mà không cần lên dây.

Alpha hands (kim đồng hồ dạng alpha): Kim đồng hồ có dạng mảnh mai, hơi nhọn

B

Balance Wheel (Bánh xe cân bằng): Bộ phận tương tự bánh xe trong đồng hồ và có thể chuyển động theo hoặc ngược chiều kim đồng hồ. Được nối với hệ thống bánh răng đồng bộ, vì thế nó được gọi là bánh xe cân bằng.

Balance Spring Dây tóc: Một lò xo tinh tế (thường được làm từ kim loại nhưng đôi khi có thể là silicon) được gắn vào bánh xe cân bằng điều chỉnh tốc độ mà bánh xe cân bằng dao động. Lò xo cân bằng cũng thường được gọi là một sợi tóc.

Barrel drum (Hộp cót): Hộp hình trụ để chứa toàn bộ dây cót và trụ cót. Phần ngoài hộp cót được phay thành răng cưa gọi là “bánh răng hộp cót”. Bánh răng hộp cót được ăn khớp với các bánh xe truyền động. Chính vì vậy, khi dây cót “nhả” năng lượng thì hộp cót sẽ quay và làm cho bộ bánh xe truyền động quay.

Bracelet (Dây đeo đồng hồ): Một đai kim loại uyển chuyển với các khoen kết hợp, được lắp chặt với 2 đầu của tai vỏ. Các khoen có thể tháo ra để thay đổi độ dài của dây đeophù hợp với cổ tay người dùng. Cần lưu ý, cùng là dây đeo và có tác dụng như nhau nhưng nếu dây đeo làm bằng da hoặc vật liệu không phải bằng kim loại thì người ta gọi là “strap”

Bezel (Gờ lắp mặt kính): Vòng kẹp làm giá cho mặt kính hoặc pha lê. Nó tạo nên một phần của vỏ vừa có tác dụng giữ cho kính vừa có tác dụng như một hình thức trang trí, làm đẹp tạo kiểu dáng cho đồng hồ. Đối với một số mẫu đồng hồ thể thao người ta còn in khắc như một vành toạ độ để đo hướng, vận tốc, hoặc thời gian…

Buckle (Khóa dây): Thường gắn vào vỏ đồng hồ, khóa này liên kết hai phần của dây da xung quanh cổ tay.

C

Case (vỏ đồng hồ): Vỏ ngoài của đồng hồ. Với đồng hồ nam, case thường có đường kính từ 35mm trở lên, đồng hồ nữ thì case có đường kính từ 34 mm hoặc nhỏ hơn.

Case back (nắp lưng): nắp lưng/đáy của vỏ đồng hồ. Cho phép mở ra để can thiệp vào bộ máy bên trong của đồng hồ.

Calibre thường được viết tắt là Cal (Đặc tính riêng của mỗi máy đồng hồ): Trước đây được sử dụng để chỉ khoảng cách chuyển động của đồng hồ, ngày nay thuật ngữ này dùng để chỉ đặc tính riêng biệt của mỗi loại máy dong ho;đi sau chữ Calibre là những số để chỉ cụ thể loại máy nào, và đi trước thường là tên của thương hiệu.

Chronometer (Đồng hồ đo thời gian chuẩn): Đồng hồ đã qua một loạt các kiểm tra chính xác do một viện chính thức tiến hành dưới những điều kiện khác nhau.

Case back gasket (gioăng đắy): Giữa đắy và vỏ có một vòng giăng được làm bằng cao su hoặc plastic để tăng cường độ chặt giữa đắy và vỏ mà không bị “cháy ren” ( đối với đồng hồ đắy vặn ren) và ngăn cản nước thâm nhập vào bên trong ( đối với đồng hồ đắy ép). Việc ngăn chặn nước có ý nghĩa rất quan trọng, vì vậy khi thay pin hoặc sửa chữa kỹ thuật viên thường yêu cầu phải thay mới gioăng đắy để đảm bảo an toàn cho bộ máy đồng hồ.

Chronograph (Chức năng bấm giờ): Đồng hồ hay các thiết bị khác có hai hệ thống thời gian độc lập: một cho biết thời gian trong ngày và một đo khoảng thời gian. Thiết bị tính giây, phút, và cả giờ có thể bắt đầu và dừng lại theo ý muốn.

Crown (Núm vương miện): Núm vặn của đồng hồ dùng để lên giây, lấy giờ cũng như chỉnh các chức năng khác như lịch thứ, lịch ngày. Điểm chú ý khi dùng đồng hồ là sau khi chỉnh các chức năng của đồng hồ xong phải ấn núm trở lại vị trí trong cùng để ngăn chặn nước đựơc tốt nhất. Ở một số đồng hồ bơi lặn, núm có tiện thêm ren để bắt chặt với ống muống. Khi muốn chỉnh giờ phải vặn ren ngược chiều kim đồng hồ rồi mới rút núm. Sau khi chỉnh cũng phải vặn lại ren thuận theo chiều kim đồng hồ.

Crown gasket (gioăng núm): Trong quá trình sử dụng, núm đồng hồ hay được rút ra để chỉnh giờ, lên giây, chỉnh lại ngày tháng… vì vậy, để ngăn chặn nước thâm nhập vào bên trong người ta lắp 1 vòng gioăng cao su bên trong núm để chặn nứơc.Gioăng núm được chọn phải làcao su có chất lượng tốt nhất, độ đàn hồi cao, bề mặt nhẵn mịn không gợn để đảm bảo độ chịu nước. Có một số thương hiệu đồng hồ cao cấp như EDOX thậm chí người ta thiết kế đến 2 vòng gioăng để đảm bảo độ kín nước.

Crystal (kính): Kính của đồng hồ, tác dụng bảo vệ mặt số và kim (thử tưởng tượng đồng hồ không có kính thì thế nào nhỉ…?). Kính có nhiều loại mức độ từ thấp đến cao: Nhựa, mi-ca, kính tự nhiên, kính saphire hay còn gọi kính chống xước, kính lúp, kính phản quang.

Crystal gasket (gioăng kính): Giống như gioăng đáy, giữa kính và vỏ có một vòng gioăng đệm thường làm bằng cao su (rubber gasket) hoặc plastic (Plastic gasket) để tăng cưòng sự kín khít không cho nước thâm nhập vào bên trong đồng thời tác dụng như một đệm đàn hồi tránh làm vỡ kính trong quá trình sử dụng như: dãn nở nhiệt, có xung động khi va chạm…

Crystal: Mặt kính của đồng hồ (chất liệu thường là Plexiglas, Hardlex hoặc tinh thể Sapphire tổng hợp).

D

Daily Rate (Sai số trong ngày): Thuật ngữ để chỉ sự chênh lệch thời gian sau 24 giờ. Sự chênh lệch này có thể là vài giây trong một ngày tùy thuộc vào chất lượng và vị trí hoặc điều kiện đeo đồng hồ.

Date Display (Hiển thị ngày): Hiển thị ngày trên mặt đồng hồ. Với đồng hồ cơ, đĩa tròn hoặc thanh dài được nối với bộ chuyển động bằng bánh xe dẫn động.

Day/Date Watch (Đồng hồ thứ/ngày): Là đồng hồ hiển thị cả ngày và các thứ trong tuần.

Dial (Mặt đồng hồ): Là mặt số của đồng hồ. Nó có thể được mạ bạc, tiện bằng máy, khắc, tráng men, mạ vàng, sơn hoặc gắn đá quý.

Digital (Kỹ thuật số): Là đồng hồ hiển thị thời gian bằng số thay vì bằng kim trên mặt. Số được hiển thị qua một màn hình tinh thể lỏng (LCD) hiển thị thời gian liên tục hay qua màn hình tia âm cực (LED) hiển thị thời gian bằng cách ấn nút.

Diving Watch (Đồng hồ lặn): Được thiết kế đặc biệt cho công việc lặn sâu. Đồng hồ lặn được thiết kế vừa vặn với nút vặn bằng vít và gờ lắp kính đơn hướng để tính phút. Đồng hồ này dùng để tính tổng thời gian người thợ lặn ở dưới nước. Đồng hồ này chịu được áp suất nước cao, một số loại có thể lên tới 50 ATM (500m).

E

Eco-Drive: Đây là bộ máy sử dụng năng lượng ánh sáng tự nhiên để chuyển đổi thành điện năng, giúp đồng hồ hoạt động.

F

Frequency (Tần số): Xác định số lượng dao động trên một giây. Tần số thườngp được ký hiệu bằng chữ viết tắt Hz (Hertz). Tần số càng cao thì đồng hồ càng chính xác.

G

GMT (Múi Giờ): Là chữ viết tắt của Greenwich Mean Time (giờ chuẩn theo múi giờ ở Greenwich). GMT cũng là một thuật ngữ đôi khi dùng để mô tả một loại đồng hồ hiển thị đồng thời giờ của nhiều nơi trên thế giới.

H

Hand (Kim đồng hồ): Là công cụ hiển thị thường được làm bằng một miếng kim loại mỏng và sáng chuyển động xung quanh hoặc phía trên đĩa tròn chia độ. Đồng hồ thông thường có 3 kim hiển thị giờ, phút và giây. Kim có rất nhiều hình dạng khác nhau: hình trái lê, hình Breguet (còn được gọi là kim hình mặt trăng, có một lỗ được cắt thành một đĩa nhỏ gần mũi kim), hình kiếm, hình khung, hình que, hình mũi tên. Kim giây (chuyển động trực tiếp hay chuyển động quét) có thể được gắn ở giữa mặt đĩa có kim giờ và kim phút, hoặc gắn trên một đĩa nhỏ đặt ở vị trí số 6 (kim giây nhỏ). Ở bộ chuyển động cơ, kim giây ở vị trí trung tâm di chuyển nhanh gấp 5 lần chuyển động của một giây, còn ở bộ chuyển động thạch anh (quartz), nó chỉ bằng chuyển động của một giây.

Handwinder (Đồng hồ lên dây tay): Là loại đồng hồ có lò xo chính được lên hàng ngày bằng nút lên giây. Heinrich Hertz là nhà vật lý người Đức (1857-1894). Thuật ngữ Hertz bây giờ dùng làm đơn vị đo vật lý của tần suất (số lượng các dao động), nó hiển thị dao động trong một giây. High Frequency Movement (Chuyển động cao tần) Là loại đồng hồ có ít nhất 28’800 dao động.

Hacking (Đồng hồ hack giây): Một tính năng dừng đồng hồ khi bạn kéo núm vương miện để cài đặt thời gian và ngày tháng. Tính năng này giúp bạn tránh làm hỏng cơ chế của bộ máy đồng hồ.

J

Jewels: Chân kính. Đây là đĩa đệm cho các bộ phận chuyển động trong máy đồng hồ cơ, giảm ma-sát. Trước đây, chân kính thường được làm bằng đá quý tự nhiên, nhưng ngày nay đã được thay thế bằng ruby hoặc sapphire nhân tạo. Thông thường đồng hồ sẽ có ít nhất 17 chân kính.

K

Kinetic: Loại đồng hồ chuyển hóa năng lượng động lực (kinetic) thành điện sạc vào pin quart trong bộ máy đồng hồ. Đồng hồ này khác với đồng hồ automatic vì đồng hồ tự động sẽ chuyển hóa năng lượng vào một lò xo thay vì pin quartz.

L

Lugs: Là phần bên ngoài của đồng hồ gắn với vỏ đồng hồ để giữ dây hoặc quai đeo đồng hồ. Nó còn được gọi là horn hay còn gọi là bộ phận gắn dây.

Lug to lug: khoảng cách từ bộ phận gắn dây đầu này đến đầu kia.

Luminous Hands (Kim dạ quang): Là kim làm theo hình dáng có khe hở được phủ một lớp chất phát quang để xem được đồng hồ trong đêm.

M

Mainspring (Dây cót): Là một lò xo thép được đặt trong thùng thùng năng lượng – barrel, có vai trò cung cấp năng lượng cho toàn bộ hoạt động của bộ máy đồng hồ.

Manual Watch (Đồng hồ lên dây tay): Là loại đồng hồ cơ lên dây bằng tay.

Mechanical Watch (Đồng hồ cơ): Là loại đồng hồ dự trữ năng lượng bằng lò xo nhờ chuyển động cơ hoặc một chuyển động khác không phải chuyển động do điện. Lò xo chính được lên dây bằng tay ở loại đồng hồ lên dây tay hoặc ở loại đồng hồ tự động lên dây nhờ chuyển động dao động của cánh tay (rotor).

Mineral Crystal (Mặt kính pha lê thiên nhiên): Là mặt kính đồng hồ làm bằng đá pha lê thiên nhiên. Có độ bền cao, chống những va chạm và trầy xước có thể xảy ra trong các hoạt động hằng ngày.

Moon Phase (Lịch tuần trăng): Là tính năng theo dõi Pha Mặt trăng.

Movement (Hệ thống chuyển động): Là bộ phận chuyển động của đồng hồ, đây là một hệ thống gồm các linh kiện và các cơ cấu của đồng hồ: cơ cấu thiết lập và lên dây, lò xo, bộ truyền động, bộ thoát, và các linh kiện điều chỉnh.

Military time/24-hour time: Đồng hồ hiển thị giờ theo định dạng 24h, còn được gọi là giờ quân đội.

Thuật ngữ từ P-Z

P

Perpetual Calendar: (Lịch vạn niên): Còn được biết đến với cái tên lịch vĩnh cửu, là một tính năng hiển thị thứ/ngày/tháng. Với cơ chế đặc biệt cao cấp, có thể chỉnh lịch chính xác ngay cả trong năm nhuận

PVD (lắng đọng hơi vật lý) : Công nghệ mạ PVD bao gồm việc bao phủ toàn bộ bề mặt của chiếc đồng hồ, và thường là cả dây, với một lớp mỏng titanium, là một kim loại nặng và cứng. Được tác động trong chân không gần với không gian của chúng ta, lớp phủ này giúp cho đồng hồ được bảo quản tốt trong thời gian dài . Sự thật là nó cứng như sapphire, chỉ đứng thứ hai sau độ cứng của kim cương.
R

Rotor: Là một bộ phận xoay quanh trục có hình bán trụ và không cân bằng đặt trong đồng hồ Automatic. Bộ phận này chuyển động nhờ chuyển động của người đeo để lên dây cho lò xo chính thông qua một hệ thống bánh răng và trục đứng.

Retrograde: Tự động điều chỉnh về 0. Ví dụ, nếu đồng hồ có chức năng báo ngày trong tuần, sau khi chu kỳ hoàn tất mỗi Chủ Nhật thì vạch hiển thị sẽ quay về vị trí khởi đầu của thứ Hai.

Rotating bezel: Vòng bezel có thể xoay theo hướng thuận hoặc ngược với chiều kim đồng hồ. Có chức năng để tính toán/đo đạc. Thường có hai loại: xoay hai chiều và xoay một chiều.

Retrograde Display: Là một mặt phụ (subdial) hình cánh cung có một kim, có chức năng hiển thị giờ, phút, giây hoặc ngày. Khi kim đồng hồ đạt tới điểm cuối cùng của đường cánh cung trên mặt phụ, nó sẽ nhảy về vị trí ban đầu.

S

Skeleton Watch (đồng hồ khung xương): Một chiếc đồng hồ cơ có thể nhìn thấy tất cả các bộ phận chuyển động, thông qua mặt trước hay mặt sau của đồng hồ, hoặc một phần mở trên mặt số.

Stainless Steel (Thép không gỉ): Có nhiều loại thép không gỉ nhưng thường chứa crôm với tỉ lệ cao. Thép không gỉ chống lại sự ăn mòn của axit hữu cơ, các axit khoáng chất yếu và sự ôxi hóa của không khí.

Strap (Dây đeo đồng hồ): Là dây đồng hồ làm bằng da, lụa, nhựa tổng hợp hoặc kim loại gắn vào vỏ đồng hồ.

Screw-down crown: núm vặn (giống như vặn ốc) khác với với loại núm kéo và ấn. Loại núm này giúp cho đồng hồ có khả năng chịu nước tốt hơn.

Solar-powered watch: Đồng hồ quartz sử dụng năng lượng mặt trời để sạc pin. Đồng hồ pin mặt trời, tương tự như đồng hồ quartz kinetic, ngày càng được ưa chuộng để thay thế đồng hồ pin lithium.

Swiss-made movement: Để được gọi là “Swiss Made”, đồng hồ cần có 50% bộ phận được sản xuất tại Thụy Sĩ, bộ máy đồng hồ phải được làm tại Thụy Sĩ, và toàn bộ đồng hồ được lắp ráp tại đây.  Như vậy không phải đồng hồ Swiss Made nào cũng được sản xuất 100% tại Thụy Sĩ.

W

Winding (Lên dây): Là hoạt động vặn lò xo đồng hồ. Hoạt động này được làm bằng tay (bằng nút vặn) hoặc làm tự động (bằng một rotor chuyển động lắc lư nhờ vào chuyển động của cánh tay).

Trả lời

Giỏ hàng

Giỏ hàng